14 tháng 2, 2010

Một Trăm Lẻ Một Lý Do ĐỂ ĂN CHAY

Nguồn: http://www.flex.com/~jai/articles/101.html

    CON NGƯỜI

  1. Mỗi năm tại Anh quốc, thực phẩm chúng ta cho gia súc ăn đủ để nuôi 250 triệu người trong khi 30 triệu người trên thế giới chết vì đói.
  2. 20 người ăn chay có thể sống từ mảnh đất cần để nuôi một người ăn thịt.
  3. Mỗi 3 giây đồng hồ có một đứa trẻ trên thế giới chết vì đói.
  4. Nếu người Hoa Kỳ giảm tiêu thụ 10% thịt, sẽ có dư 12 triệu tấn lúa mì, đủ để nuôi 60 triệu người (dân số của Anh quốc).
  5. Nếu tất cả người Hoa Kỳ đổi sang ăn chay, sẽ có dư thóc lúa đủ để nuôi 600 triệu người (dân số của Ấn Độ).
  6. Việc tăng cường trong việc chăn nuôi đã di tản 1 triệu người dân khỏi vùng đất truyền thống của họ, chẳng hạn người dân bản xứ ở miền nam và trung Mỹ, thổ dân ở bắc Mỹ và người Tô Cách Lan ở Anh quốc, việc này vẫn đang tiếp tục hiện nay.
  7. Những người bị di tản khỏi vùng đất của họ đến thành phố không chịu nổii vì thiếu ăn, bệnh tật, ký sinh trùng & những bệnh tật nhân cơ hội này có.
  8. Tại những quốc gia chưa phát triển, 1 trong 10 trẻ sơ sinh chết trước khi đầy một tuổi.
  9. Anh quốc nhập cảng 46 triệu lúa mì từ những quốc gia chưa phát triển để chăn nuôi thú vật.
  10. Vì chăn thú vật quá nhiều, 850 triệu người phải sống trên đất đe dọa bởi sa mạc hóa & hơn 230 triệu người đã sống trên đất quá giống sa mạc đến nỗi họ không thể duy trì sự tồn tại của họ & trực diện với tình trạng đói khát.
  11. 1 tỷ người Tây phương ngốn thịt và các sản phẩm sữa để cho 1 tỷ người trở nên ốm yếu mỗi ngày và 3,5 tỷ người rất gần với hoàn cảnh nguy hiểm.
  12. ĐẤT ĐAI

  13. Nếu họ tiếp tục giải tỏa các khu rừng ở Mỹ để chăn thú vật như tỷ lệ hiện tại, trong 50 năm sẽ không còn rừng nữa.
  14. 1 mẫu đất sản xuất được 165 cân Anh thịt bò hay 20.000 cân Anh khoai tây.
  15. 8/10 đất đai canh tác tại Anh quốc được sử dụng để trồng thức ăn nuôi gia súc (14.732.000 mẫu Anh).
  16. Để sản xuất 1 cân Anh thịt bò, phải mất 16 cân Anh đậu nành có nhiều chất đạm.
  17. Từ năm 1945 ở Anh quốc chúng ta đã mất 95% đồng cỏ hoa, 50% rừng cỏ xưa, 40% rừng cây thạch nam, 50% đầm lầy và 224,000 cây số hàng rào cây, tất cả vì chăn nuôi động vật.
  18. Áp lực đối với đất đai do chăn nuôi để lấy thịt dẫn đến 6 tỷ tấn đất bị soi mòn mỗi năm ở Hoa Kỳ.
  19. Nếu mọi người đổi sang ăn chay, có tới 90% đất dùng cho việc chăn nuôi gia súc có thể được lấy đi để trồng lại rừng và các hoạt động thư giãn, v.v.
  20. 25% rừng ở Trung Mỹ đã bị tiêu hủy để dùng làm đồng cỏ cho gia súc gặm kể từ năm 1960.
  21. Giữa năm 1966-1983 38% rừng mưa Amazon đã bị tiêu hủy để làm đồng cỏ cho gia súc.
  22. 90% số trại chăn nuôi gia súc được thành lập trên đất rừng thưa đã phá sản trong vòng ít hơni 8 năm vì đất đai trở nên cằn cỗi vì mất dưỡng chất và chăn súc vật quá nhiều.
  23. Chăn thả quá mức tàn phá đất đai và tăng tình trạng sa mạc, chỉ ở Hoa Kỳ gần 430 triệu mẫu đất đã bị giảm 25-50% trong sản lượng từ khi bắt đầu chăn bò.
  24. Một phân Anh tầng đất mặt cần 200-1000 năm để hình thành - nhưng ở Hoa Kỳ họ đã mất khoảng 1/3 tầng đất mặt tốt nhất trong 200 năm (7 phân Anh) vì chăn nuôi thú vật.
  25. Đất đai sẽ bị mất do mực nước biển gia tăng vì nạn hâm nóng toàn cầu do việc chăn nuôi thú vật.
  26. KHÔNG KHÍ

  27. Việc hủy diệt rừng mưa của nông dân chăn nuôi bò đang hủy hoại lá phổi của địa cầu và giảm khả năng cung cấp dưỡng khí của thế giới cho chúng ta.
  28. 1 tỷ 300 triệu bò nuôi trên thế giới thải ra 60 tấn mêtan mỗi năm (mêtan là một loại khí nhà kính và dẫn đến việc hâm nóng toàn cầu).
  29. Việc đốt rừng, đồng cỏ và chất thải từ việc chăn nuôi thú vật thoát ra 50-100 triệu tấn mêtan mỗi năm.
  30. Kết hợp các con số này, 25% khí thải methane đến từ việc chăn nuôi thú vật (không bao gồm hàng tỷ cừu, heo và gia cầm do đó thật sự là con số rất cao).
  31. Phân bón dùng để trồng trọt nuôi gia súc thoát ra khí nitrous oxide, được cho là chịu trách nhiệm cho 6% hiệu ứng nhà kính.
  32. Phân bón, thuốc diệt cỏ dại và thuốc trừ sâu phun trên cây sẽ đi vào bầu khí quyển tạo ra một dung dịch hỗn hợp chất gây ung thư độc hại.
  33. CFC bị thoát ra vào trong không khí từ những máy làm lạnh dùng để lưu trữ thịt đang phân hủy, sữa và bơ - CFC đang hủy hoại tầng OZONE.
  34. Amoniac từ nước tiểu thú vật cũng làm ô nhiễm khí quyển.
  35. Thán khí thoát ra từ việc đốt dầu và xăng trong xe tải, tàu thuyền, lò sát sinh, trại sản suất bơ sữa, nhà máy sản xuất v.v... có liên quan với việc sản xuất thịt và bơ sữa.
  36. Khí thải ra từ các nhà máy hóa chất lớn vốn sản xuất phân bón, thuốc diệt cỏ dại hoặc các hóa chất dùng trong nông nghiệp khác cũng nhiễm độc khí quyển của chúng ta.
  37. NƯỚC

  38. 25 ga-lông nước để sản xuất 1 cân Anh lúa mì và 2500 ga-lông để sản xuất 1 cân Anh thịt.
  39. Nông súc ở Anh quốc mang lại 200 triệu tấn slurry (phân lỏng) mỗi năm, phần lớn cuối cùng chảy vào các dòng sông.
  40. Nước máu thải từ lò sát sinh cuối cùng cũng chảy vào các dòng sông.
  41. Tại Hoa Kỳ, mỗi hai người mang lại 12.000 cân Anh chất thải mỗi giây, trong khi nônga súc mang lại 250.000 cân Anh.
  42. Chất nitrates và thuốc trừ sâu dùng trên cây trồng để nuôi gia súc cuối cùng cũng chảy vào các dòng sông.
  43. Ở Anh quốc chăn nuôi để lấy thịt và sữa sử dụng 70 lít nước mỗi ngày cho mỗi con vật hoặc tổng cộng 159 tỷ 250 triệu lít mỗi năm.
  44. Nước sử dụng để sản xuất 10 cân Anh thịt bò bít-tết tương đương với mức dùng nước trung bình cho cả một hộ gia đình trong nguyên một năm.
  45. Sự khô cạn nguồn dự trữ nước ngầm để trồng trọt nuôi gia súc và cung cấp cho lò sát sinh sẽ dẫn đến sự thiếu hụt nước nhiều hơn nữa.
  46. Tầng chứa nước ngầm ở thung lũng San Joaquin tại Hoa Ky đang bị tháo nước ở mức 500 tỷ ga-lông một năm để sản xuất thịt.
  47. 18% tổng số đất nông nghiệp trên thế giới được dẫn thủy nhập điền và khi toàn cầu bị hâm nóng (một phần do chăn nuôi thú vật), sẽ phí tốn 200 triệu Mỹ kim để có thể giữ cho những hệ thống này hoạt động.
  48. Nước dùng để sản xuất 1000 cân Anh thịt bê đủ để làm nổi một tàu khu trục chiến đấu.
  49. Nước thải từ nhiều bộ phận của công nghệ thịt và sữa chảy vào các dòng sông và từ đó chảy vào biển làm ô nhiễm biển và khuyến khích sự phát triển của tảo khổng lồ.
  50. NĂNG LƯỢNG

  51. Cần 60 calorie xăng dầu để sản xuất 1 calorie năng lượng từ thịt, trong khi trồng thóc lúa và đậu để trực tiếp nuôi con người sản xuất được 20 calorie từ mỗi calorie nhiên liệu (đó là hiệu quả hơn 1200 lần).
  52. Chăn nuôi để lấy thịt và sữa dùng hàng tỷ ga-lông dầu để chạy máy kéo, làm nhiên liệu cho tàu và xe tải (để chuyên chở thức ăn cho gia súc và động vật), bơm hàng tỷ ga-lông nước để tưới ruộng và chạy lò sát sinh, máy làm lạnh để phòng tránh thú vật chết không bị mục rữa và cung cấp năng lực cho nhà máy nước cống để dọn sạch một sô ô nhiễm bị mang lại.
  53. Gia súc chỉ đổi 6% năng lượng lấy vào (chủ yếu là thóc lúa và đậu nành) thành thịt, 94% còn lại là bị lãng phí như nhiệt, sự hoạt động (đó là lý do họ giữ nhiều thú vật trong chuồng rất kín) tóc, xương, phân, v.v.
  54. 1 cân Anh thịt bò mất 1 ga-lông xăng dầu để sản xuất.
  55. Một gia đình bốn người ăn thịt bò trong một năm sử dụng xăng dầu đủ để chạy xe hơi trong 6 tháng (đương nhiên tùy theo mình lái xe bao nhiêu).
  56. Nếu toàn bộ phí tổn sinh thái của thịt được truyền qua tới người tiêu dùng - giá sẽ tăng gấp bốn lần (ít nhất).
  57. EC dành hàng trăm triệu để trợ cấp cho việc sản xuất thú vật dẫn đến cả hồ sữa thừa và cả núi thịt và bơ thừa. Số tiền này có thể tốt hơn nên dùng để khuyến khích việc sản xuất trái cây, rau quả và lúa mì hữu cơ.
  58. Tại Hoa Kỳ vào năm 1979, 145 triệu tấn hoa màu được dùng để nuôi gia súc, chỉ để sản xuất 21 triệu tấn thịt thú vật - cái giá của vụ mùa bị phí là 20 tỷ Mỹ kim.
  59. Giữa năm 1950 và 1985 sản xuất thóc lúa ở Âu châu và Hoa Kỳ tăng lên ồ ạt nhưng 2/3 đã dùng để nuôi gia súc.
  60. 70% tổng số thóc lúa dùng để nuôi gia súc.
  61. Ăn nhiều thịt động vật, trứng, sữa và bơ là một sự xa xỉ mà hầu hết dân số thế giới không có đủ khả năng.
  62. THÚ VẬT

  63. Câu cá bằng lưới trôi (và loại lưới hiện đại khác) làm suy yếu và phá hủy hệ sinh thái do sự giết chóc bừa bãi hàng tỷ sinh vật biển và phá hoại đáy biển.
  64. Lưới cá của các ngư dân giết động vật khác gấp 10 lần số cá họ mong bắt được.
  65. Cá mắc lưới chết một cách chậm và đau đớn vì ngạt thở.
  66. Mỗi năm 15 tỷ động vật sống trên cạn bị giết làm thức ăn và không biết bao nhiêu sinh vật biển với số lượng lớn hơn nhiều (bao gồm cả 1000 con cá heo vô tình bị bắt).
  67. Gà bị nhét vào lồng cùng với đến 3 con gà khác, chúng không thể sải cánh và nhiều con thậm chí không đứng dậy được.
  68. Gà trống con không hữu dụng (bởi vì nó không đẻ trứng) bị bỏ khí độc hay nghiền nhão trong khi chị em của nó bị bỏ nhốt chuồng.
  69. Gà con bị cắt mỏ không được dùng thuốc tê để phòng ngừa làm tổn thương tới con khác trong khi bị giữ trong tình trạng tù túng phản tự nhiên - việc làm này tương đương với móng tay của bạn bị kéo ra mà không dùng thuốc tê.
  70. Phương pháp chăn nuôi hiện đại dùng kích thích tố tăng trưởng và ánh sáng nhân tạo có nghĩa là nhiều con gà phát triển xương mạnh hơn, dẫn đến bị nứt xương và gãy chân.
  71. Lợn nái bị buộc trong chuồng 1,3 x 1 mét trên sàn xi-măng hay sàn gỗ - thậm chí không thể xoay ra sau.
  72. Gia cầm được nuôi để làm thịt bị giữ trong chuồng nóng không có cửa sổ, với khoảng 20-30,000 con trong mỗi chuộng Chúng sống trong một diện tích từ 10 đến 20 phân vuông, ẩu đả vì quá đông là việc thông thường và như gà vỗ béo thường bị khổ vì chứng ung nhọt.
  73. Chuồng nóng như thiêu dùng ánh sáng nhân tạo 23 tiếng một ngày để làm nhanh tốc độ tăng trưởng.
  74. Thú vật bị chuyên chở từ xí nghiệp chăn nuôi đến lò giết mổ trong xe tải chở quá nhiều mà không được cho ăn uống - đưa đến bị tinh thần căng thẳng, chấn thương và tử vong – người ta thường lờ đi các điều kiện hợp pháp.
  75. 95% gia cầm bị thương tích trước khi bị giết, & 30% chịu khổ vì gãy xương.
  76. Vấn đề với phương pháp gây bất tỉnh có nghĩa là nhiều con vật bị cắt cổ trong khi vẫn còn thức tỉnh (khoảng 6% thú nuôi hoặc 200.000 con mỗi năm) & rồi bị nhúng vào nồi nước sôi (để tróc lông vũ, lông cứng, v.v...) một lần nữa, trong lúc vẫn còn có ý thức.
  77. Có 4000 con thú chết phọt máu ra mỗi phút trong lò giết mổ thú ở Anh quốc.
  78. Da bê đến từ những con bê mới sinh được 2 tuần lễ.
  79. Bò được nuôi từ cơ phận còn lại của những con bò và cừu khác xay nhuyễn – kết quả người ta nghĩ bệnh BSE (bệnh bò điên) trong gia súc tại Hoa Kỳ là do chúng bị cho ăn những viên ny-lông đã tái chế.
  80. Bò chỉ cho sữa 10 tháng sau khi chúng có bê con - cho nên chúng cứ bị làm thụ tinh nhân tạo đều đặn để giữ cho chúng tiếp tục có thai và làm sữa – bê con bị lấy đi (thường chỉ 12 tiếng sau khi sinh) để làm thịt hoặc xuất cảng ra chỗ làm bê trong sọt.
  81. Bò thường sống đến 20 năm nếu sống tự nhiên, nhưng chúng bị giết thịt sau 5 đến 7 năm khi lượng sữa chúng sản xuất bắt đầu ít đi.
  82. Ở Anh, thú vật bị giết bằng cách trước tiên bị giựt điện hoặc bị đánh vào bằng một cái súng giựt điện (nghĩa là một cú điện giựt bắn vào đầu chúng) trước khi chúng bị cắt cổ & thảy vào nồi nước sôi – tất cả những điều này xảy ra trên đường sản xuất trong khi con vật bị treo ngược đầu từ một cái băng tải hàng – đây là xí nghiệp chăn nuôi.
  83. “Thú vật là những nô lệ không may mắn & nạn nhân của tính tàn bạo nhất của loài người” – John Stewart Mill (nhà triết học).
  84. Bê con để làm thịt bị giam trong những cái chuồng trong bóng tối, không thể cử động và bị nuôi bằng máu heo, sô-cô-la và sữa khô (chúng ta uống sữa tươi đầy đủ của mẹ chúng).
  85. Bò thường sản xuất 5 lít sữa mỗi ngày cho bê con của chúng – sống dưới hệ thống tăng cường của xí nghiệp chăn nông hiện đại, chúng sản xuất từ 25 đến 40 lít sữa mỗi ngày – do đó gây cho bầu ngực bị sưng và viêm – với tốc độ đó, không bao lâu chúng bị kiệt sức.
  86. Các khu vực đất lớn bị độc canh để trồng trọt dùng để nuôi thú – những vùng này là sa mạc hoang dã càng ngày càng giúp cho ít giống vật hơn.
  87. SỨC KHỎE

  88. Người ăn chay có 20% tỷ lệ tử vong thấp hơn từ đủ nguyên nhân (nghĩa là họ sống thọ hơn & không thường bị bệnh).
  89. Thịt đầy những dấu ấn thuốc kháng sinh, kích thích tố, độc tố mang lại bởi sự căng thẳng và hóa chất tồn đọng của thuốc trừ sâu đã trở thành cô đặc từ hoa màu chúng đã ăn.
  90. Cá chứa rất nhiều kim loại nặng & những chất ô nhiễm khác – nhiều chất trong đó bắt nguồn từ nông trại.
  91. Tổ chức Sức khỏe Thế giới khuyến khích chúng ta nên ăn loại thức ăn có ít chất béo bão hòa, đường, muối & và nhiều chất sợi – chính là những thứ chúng ta có khi ăn thuần chay.
  92. Nông súc có đến 50% chất béo bão hòa trong cơ thể.
  93. Những người ăn chay giảm được 24% nguy cơ bị bệnh tim & người ăn thuần chay giảm được 57% (bệnh tim là chứng giết người nhiều nhất ở Vương quốc Anh, nó gây nên 50% tử vong).
  94. Bệnh béo phì rất hiếm trong những người ăn chay, béo phì có liên hệ đến nhiều chứng bệnh.
  95. Người ăn chay & thuần chay có áp huyết & mức cholesterol thấp hơn – mức độ cao có liên quan với chứng đau tim, đột quy & hư thận.
  96. Người ăn chay có 50% ít nguy cơ bị chết vì tiểu đường hơn.
  97. Người ăn chay có 40% ít nguy cơ bị ung thư hơn dân chúng thường vì họ tiêu thụ nhiều sinh tố A, C và E hơn.
  98. Người ăn chay ít nguy cơ phát triển sạn thận và sạn mật hơn.
  99. 80% thực phẩm bị ngộ độc là do thịt bị nhiễm trùng (phẩn, vi trùng, v.v...) vì tất cả thịt chỉ là thể xác đang bị mục rữa – hầu hết chỗ còn lại là do vi khuẩn salmonella trong trứng.
  100. Chứng loãng xương là do việc mất canxi trong xương, chủ yếu là do lượng lưu huỳnh trong thịt và chất đạm cazein trong sữa khiến canxi bị mất đi trong đường tiểu – những quốc gia có số tiêu thụ thịt và bơ sữa nhiều nhất là những xứ có mức độ xương giòn cao nhất.
  101. 50% dân số không có chất xúc tác để tiêu hóa sữa đúng cách & chứng dị ứng sữa có liên hệ tới bệnh suyễn và bệnh eczema chàm.
  102. Người ăn thịt có tỷ lệ bị bệnh mất trí gấp đôi người ăn thuần chay và ăn chay trường – có người còn nghĩ rằng bệnh liệt rung cũng liên quan đến việc ăn thịt.
  103. Lòng đỏ trứng cô đọng nhiều chất béo bão hòa và lòng trắng có nhiều chất đạm albumin có lên quan tới việc lọc canxi vào trong nước tiểu. Bơ có 80% chất béo bão hòa, kem có 40% chất béo bão hòa và phomai có 25 đến 40% chất béo bão hòa.
  104. Người ăn thịt dễ bị ung thư ruột hơn người ăn chay gấp 2.5 lần.
  105. Giấy ny-lông dùng để gói thịt trong siêu thị & hàng thịt có chứa hóa chất liên hệ đến sự giảm số lượng tinh trùng trong người nam.
  106. Người Trung Hoa (sống hầu hết bằng cách ăn chay) tiêu thụ 20% nhiều calorie hơn người Mỹ, nhưng người Mỹ mập hơn đến 20%.
  107. Trong số 2.100.000 người tử vong ở Hoa Kỳ vào năm 1987, 1.500.000 vụ có liên quan đến thức ăn (nghĩa là thịt và bơ sữa).

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét